Lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngồi tù bao nhiêu năm?
Mục lục
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một tội danh xâm phạm sở hữu của người khác và được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Vậy lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Khi nào được coi là phạm tội chiếm đoạt tài sản? Số năm tù đối với tội danh này bao nhiêu lâu? Sau đây chúng tôi sẽ phân tích để các bạn hiểu thêm về tội danh này.
1. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Các văn bản pháp luật có liên quan khác.
2. Bạn hiểu như thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi phạm pháp mà một người hoặc một tổ chức sử dụng điểm yếu hoặc sự rủi ro để đánh lừa người khác và chiếm đoạt tài sản của họ. Đây là một hình thức tội phạm tài chính và nó bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như lừa đảo tài chính, lừa đảo đầu tư, lừa đảo thẻ tín dụng và nhiều hình thức khác.
Các hành vi phạm pháp trong lừa đảo chiếm đoạt tài sản thường bao gồm việc sử dụng thông tin sai lệch, tài liệu giả mạo hay cách thức đánh lừa khác để đánh lừa người khác về việc giao dịch tài sản hoặc tiền bạc. Mục tiêu của người thực hiện lừa đảo thường là chiếm đoạt tài sản của người bị lừa đảo. Ví dụ thực trạng hiện nay là lừa đảo qua điện thoại để chuyển tiền.
3. Khi nào lừa đảo chiếm đoạt tài sản trở thành tội phạm?
Không phải hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản nào cũng sẽ trở thành tội phạm. Một hành vi vi phạm chỉ được xác định là tội phạm khi thoả mãn đầy đủ các yếu tố: Mặt khách thể, mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể. Đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể phân tích như sau:
3.1. Mặt khách quan tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản
- Hành vi ở đây là: hành vi dùng thủ đoạn gian dối, có nghĩa là đưa ra thông tin giả bằng lời nói, bằng chữ viết, bằng hành động hoặc bằng hình thức khác, các thông tin này không đúng sự thật nhưng bằng cách diễn đạt, hành động che dấu sự thật mà làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.
- Ví dụ: Kẻ phạm tội lừa dối hàng xóm nhà mình mượn chiếc xe máy để đi khám bệnh, khi đi mượn người này cầm theo thẻ bảo hiểm y tế để cho hàng xóm tin rằng anh ta nói là đúng và giao cho chiếc xe máy. Thế nhưng sau đó anh ta không đi khám bệnh mà lại đem đi bán lấy tiền vào mục đích phục vụ bản thân và không trả lại xe cho chủ.
Hiểu đơn giản hơn chiếm đoạt tài sản của người khác là việc chuyển dịch trái phép tài sản của người khác thành của mình thông qua những thủ đoạn gian dối.
Về dấu hiệu bắt buộc: Có mối quan hệ giữa hành vi gian dối và chiếm đoạt tài sản.
- Nếu hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự. Do vậy cần có mối quan hệ giữa hành vi gian dối và để chiếm đoạt làm tài sản của mình.
Về giá trị tài sản bị chiếm đoạt: Không phải tài sản nào cũng được coi là tài sản bị chiếm đoạt và cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Luật có quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên. Hoặc giá trị dưới 2 triệu đông và thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật này.
3.2. Khách thể tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Khách thể ở đây là quyền sở hữu tài sản của người khác bị xâm phạm.
3.3. Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Lỗi: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Ở đây cần quan tâm mối quan hệ nhân quả giữa ý thức chiếm đoạt và hành vi. Có nghĩa là ý thức chiếm đoạt phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội.
3.4. Về chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Chủ thể ở đây chính là người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và phải đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
4. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngồi tù bao nhiêu năm?
Tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, với tội danh này pháp luật đưa ra các mức phạt tù khác nhau. Số năm tù cụ thể được áp dụng phụ thuộc vào từng trường hợp và xem xét đến các yếu tố khác như các tình tiết tăng năng hoặc các tình tiết giảm nhẹ, sự thành khẩn trong quá trình điều tra,…
Ngoài ra, để bảo vệ được quyền lợi của mình khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bạn cần phải tố cáo đến cơ quan tổ chức có thẩm quyền theo Điều 144 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định: “Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố”.
4. Dịch vụ hỗ trợ pháp lý trong lĩnh vực hình sự
Khi Khách hàng gặp khó khăn trong giải quyết và đòi quyền lợi vì bị lừa đảo, Quý khách có thể liên hệ tới văn phòng luật sư Phan Law Vietnam để được tư vấn cụ về quy định pháp luật và nhận được phương pháp giải quyết tới ưu nhất.
Chúng tôi tự hào rằng vì đã hỗ trợ giải quyết và lấy lại tiền cũng như uy tín cho những Khách hàng bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lấy thông tin của họ đi lừa những người quen của họ.
Văn phòng luật sư của chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý trên lĩnh vực hình sự cũng như các dịch vụ liên quan khác. Mọi khó khăn vướng mắc chúng tôi đều có thể giúp đỡ bạn hãy liên hệ với chúng tôi ngay nhé.