Luật sư bào chữa là ai? Quy định pháp luật về người bào chữa ra sao?
Mục lục
Luật sư bào chữa là người tham gia tố tụng để bênh vực và bảo vệ quyền lợi cho bị can, bị cáo. Luật sư bào chữa cần phải có kinh nghiệm, am hiểu về luật, mang lại lợi ích hợp pháp cho đối tượng cần bào chữa. Vậy những ai có thể tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa? Quy định pháp luật nào liên quan về người bào chữa? Hãy cùng Phan Law Vietnam tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
1. Luật sư bào chữa là ai?
Tại Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể về luật sư bào chữa như sau:
Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
– Người bào chữa có thể là:
- Luật sư: Luật sư bào chữa là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật.
- Người đại diện của người bị buộc tội: Đại diện theo pháp luật của bị can, bị cáo là pháp nhân.
- Bào chữa viên nhân dân: Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, hiểu biết pháp luật, có đủ sức khoẻ để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
- Trợ giúp pháp lý trong trường hợp bị can là đối tượng được trợ giúp pháp lý.
– Những người sau đây không được tham gia bào chữa:
- Người tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
- Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án chưa được xóa án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
- Người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng một vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không mâu thuẫn với nhau.
2. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa được quy định như thế nào?
Tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
2.1. Người bào chữa có quyền
- Gặp và hỏi bị can;
- Có mặt khi lấy lời khai người bị bắt, người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi cung người bị bắt, người bị tạm giữ. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung người có thẩm quyền, người bào chữa có quyền hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
- Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
- Được cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền thông báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành các hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
- Xem biên bản hoạt động tố tụng có sự tham gia của họ, các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
- Yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, cưỡng chế;
- Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; yêu cầu triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
Xem thêm: Những trường hợp bị can, bị cáo bắt buộc phải có luật sư bào chữa.
2.2. Người bào chữa có nghĩa vụ
- Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
- Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
- Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
- Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
- Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Dịch vụ thuê luật sư bào chữa tại Phan Law Vietnam
Công ty Luật Phan Law Vietnam chuyên cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa với tư cách là người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách trong các vụ án, vụ việc như: hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, đất đai, hành chính, hôn nhân và gia đình…
Đội ngũ luật sư tại Phan Law Vietnam với nhiều năm kinh nghiệm mang lại rất nhiều lợi thế cho khách hàng trong các vụ án tố tụng hoặc dân sự, hình sự. Giúp thân chủ đòi lại quyền lợi đã mất và dùng lời lẽ, bằng chứng thuyết phục kết hợp với các tình tiết chứng cứ ngụy tạo để giảm nhẹ hình phạt liên quan đến thân chủ của mình.