Mức xử phạt hành chính tàng trữ ma túy trái phép năm 2022
Mục lục
Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định trong bộ luật hình sự của nước ta, tuy nhiên trong một số trường hợp hành vi trên chưa đủ điều kiện để xử lý hình sự thì vẫn bị xử phạt theo quy định của pháp luật hành chính. Bài viết này chúng tôi thông tin đến các bạn mức xử phạt hành chính tàng trữ ma túy trái phép.
1. Tàng trữ ma túy trái phép được hiểu như thế nào?
Theo quy định của luật hình sự thì tàng trữ ma túy trái phép được hiểu như sau:
- Tại Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP có quy định:
“3.1. “Tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này”.
Hành vi cất giữ, giấu ma túy không theo quy định của pháp luật nhưng không nhằm mục đích để mua bán, vận chuyển hay sản xuất chất ma túy thì được xác định là tàng trữ ma túy.
2. Mức xử phạt hành chính tàng trữ ma túy trái phép
Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy (là chất gây nghiện gồm: thuốc phiện, ma túy đá…) mà chưa thuộc các trường hợp phải chịu các hình phạt trong BLHS thì bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm theo quy định tại Khoản 6 điều này.
Hành vi vi phạm nếu có dấu hiệu cấu thành tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
Người nước ngoài có hành vi vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ngoài ra còn bị tịch thu tang vật và người nước ngoài có thể bị trục xuất ra khỏi Việt Nam.
3. Mức xử phạt hình sự tàng trữ ma túy trái phép
Chủ thể của tội tàng trữ trái phép ma túy nêu trên là bất kỳ cá nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo quy định của pháp luật nếu mức độ của hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy nghiêm trọng có thể bị xử phạt hình sự. Theo quy định tại 249 Bộ Luật Hình sự, mức hình phạt tù có thể từ 1 năm đến 15 năm tùy theo mức độ vi phạm.
Người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma tuý thực hiện hành vi phạm tội của mình do cố ý, tức là nhận thức rõ mình đang thực hiện hành vi bị pháp luật cấm, gây nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy còn có thể truy tố đồng phạm nếu chứng minh có người giúp sức.