Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
Mục lục
Tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy ở Việt Nam tuy được kiềm chế nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố khó lường. Bài viết hôm nay chúng tôi sẽ cập nhật đến các bạn những vấn đề pháp lý liên quan tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy.
1. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
Theo quy định tại Điều 256 Bộ luật hình sự về Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy như sau:
“1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi;
d) Đối với 02 người trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Cấu thành tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy:
Mặt khách quan của tội phạm:
– Có hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy:
- Có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy: Là trường hợp người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý, biết người khác là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, tuy không cho họ thuê, mượn địa điểm, nhưng lại có hành vi để mặc cho họ hai lần sử dụng trái phép chất ma túy trở lên hoặc để mặc cho nhiều người sử dụng trái phép chất ma túy.
- Việc đưa chất ma túy vào cơ thể được xem là trái phép khi nó không có sự cho phép của cơ quan nhà nước, bằng các hình như tiêm, hút, chích….
– Những trường hợp cần lưu ý khi xem xét tội danh chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy:
- Người có địa điểm cho người khác mượn hoặc thuê địa điểm mà biết là họ dùng địa điểm đó không phải để họ sử dụng chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy, mà dùng địa điểm đó để đưa chất ma túy trái phép vào cơ thể người khác, thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy quy định của Bộ luật Hình sự;
- Người nghiện ma túy cho người nghiện ma túy khác cùng sử dụng trái phép chất ma túy tại địa điểm thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của mình thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy; đối với người nào có đầy đủ các yếu tố cấu thành Tội sử dụng trái phép chất ma túy, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội sử dụng trái phép chất ma túy quy định của Bộ luật Hình sự;
- Người nào bán trái phép chất ma túy của người khác và còn cho họ sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của mình để họ sử dụng trái phép chất ma túy, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy.
Khách thể
Hành vi phạm tội xâm phạm đến trật tự an toàn xã hội, gián tiếp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác.
Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này là người nào có năng lực hình sự.
2. Hình phạt cho tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
a. Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Đây là khung hình phạt cơ bản nhất của tội phạm này.
b. Có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
- Lợi dụng chức vụ quyền hạn (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy);
- Phạm tội nhiều lần (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy);
- Phạm tội đối với nhiều người (xem giải thích tương tự tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy);
- Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy).
c. Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính như đã nêu trên tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy còn có thể bị:
- Phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng;
- Tịch thu một phần hoặc một phần tài sản.