Quy định về mức xử phạt hành chính tàng trữ ma túy
Mục lục
Mức xử phạt hành chính tàng trữ ma túy được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Nếu người vi phạm tái phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
1. Tàng trữ trái phép chất ma túy là gì?
Tàng trữ trái phép là (Hành vi) cất giữ trái phép đối tượng cụ thể (trong người, ở nơi ở, ở nơi làm việc hoặc ở một nơi nào khác).
Trái phép là việc làm những việc mà pháp luật không cho phép, trái với quy định pháp luật.
Từ đó có thể hiểu tàng trữ trái phép là cất giữ một số lượng hàng hóa, vật thể nhất định, mà việc cất giấu này trái với quy định của pháp luật.
Ma tuý là các chất gây nghiện, có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành. Các chất này khi xâm nhập vào cơ thể người sẽ làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý, có thể dẫn đến nghiện và từ đó gây tác hại về nhiều mặt đối với xã hội. Vì vậy những hành vi liên quan đến việc sử dụng, tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy đều bị pháp luật nghiêm cấm và bị xử phạt nếu vi phạm.
2. Mức xử phạt hành chính tàng trữ ma túy
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy (là chất gây nghiện gồm: thuốc phiện, ma túy đá…) mà chưa thuộc các trường hợp phải chịu các hình phạt trong BLHS thì bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trường hợp người nước ngoài có hành vi vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Nếu người đã bị xử lý vi phạm hành chính về tội tàng trữ trái phép chất ma túy nhưng lại tiếp tục tái phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã quy định từng khung hình phạt riêng theo hướng tăng nặng tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Đối với Tội tàng trữ trái phép chất ma túy, mức hình phạt nhẹ nhất khoản 1 có khung hình phạt từ 1 năm đến 5 năm tù và mức hình phạt nặng nhất theo khoản 4 là phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Tùy theo tính chất, mức độ và hành vi, người phạm tội phải chịu một trong các khung hình phạt sau:
- Thứ nhất, mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy được quy định tại khoản 2 Điều 249 BLHS.
- Thứ hai, mức phạt phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 249 BLHS.
- Thứ ba, mức tù từ 10 năm đến 15 năm. Phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 249 BLHS.
- Thứ tư, mức phạt tù từ 15 năm đền 20 năm. Phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 249 BLHS.
Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây là một số thông tin pháp lý liên quan đến xử phạt hành chính tàng trữ ma túy. Để được tư vấn thêm, vui lòng liên hệ chúng tôi theo thông tin dưới đây.