Hòa giải trong Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
Mục lục
Trước khi phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án diễn ra, các bên đương sự sẽ được thông báo tham gia phiên hòa giải. Bài viết hôm nay chúng tôi muốn cập nhật đến các bạn những thông tin pháp lý về vấn đề hòa giải trong bộ luật tố tụng dân sự như: Hòa giải trong tố tụng dân sự là gì? Có ý nghĩa như thế nào? Tất cả vụ án đều phải tiến hành hòa giải trước khi xét xử sơ thẩm hay sao?
1. Hòa giải trong Bộ luật tố tụng dân sự được quy định như thế nào?
1.1. Quy định chung
Theo quy định tại Điều 10 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; quy định về hòa giải trong tố tụng dân sự 2015 như sau:
Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau; về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Hòa giải trong tố tụng là thủ tục bắt buộc; trong thời hạn chuẩn bị xét xử. Đây là bước giúp các bên có thể ngồi lại thống nhất ý kiến với nhau một lần nữa để tiết kiệm chi phí tố tụng và thời gian, cũng như giúp cơ quan tố tụng xác nhận lại vụ việc trước khi đưa ra xét xử.
1.2. Phạm vi hòa giải
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 205 BLTTDS 2015, thì hầu hết các vụ án đều được tiến hành hòa giải chỉ trừ những vụ án sau:
“1. Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
2. Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.”
Điều 206 BLTTDS 2015
“1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.”
Điều 207 BLTTDS 2015
2. Thủ tục hòa giải trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Bước 1: Gửi thông báo tiến hành hòa giải
Trước khi tiến hành phiên họp hòa giải, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự; người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian; địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp hòa giải.
Bước 2: Tiến hành thủ tục hòa giải trong tố tụng dân sự
Sau khi gửi thông báo tiến hành hòa giải đến các đương sự. Thẩm phán được phân công sẽ là người chủ trì phiên họp hòa giải vụ án, vụ việc dân sự. Trong đó, thành phần hòa giải bao gồm Thẩm phán; Thư ký ghi biên bản, Đương sự và người có liên quan đến vụ án cùng người phiên dịch (nếu có).
Phiên hòa giải được điều hành bởi thẩm phán. Theo đó, khi tiến hành hòa giải Thẩm phán sẽ phổ biến; các quyền và nghĩa vụ của các bên trong vụ việc, đồng thời phân tích hậu quả của việc hòa giải, để các đương sự có thể thỏa thuận với nhau.
Sau khi tiến hành xong những thủ tục trong buổi hòa giải, các bên có quyền đưa ra quan điểm, nội dung và cách giải quyết vấn đề của bản thân, thẩm phán cũng có quyền đưa ra lời khuyên và ý kiến của mình. Sau khi các bên đã trình bày xong, thẩm phán sẽ thống nhất ý kiến và ghi nhận những vấn đề đã thỏa thuận được và những vấn đề chưa thỏa thuận được, các bên ký vào biên bản thỏa thuận.
Bước 3: Ra các quyết định trong phiên hòa giải
Căn cứ vào diễn biến vụ việc; cũng như biên bản hòa giải thì, tùy từng trường hợp Thẩm phán sẽ tiến hành ra các văn bản bao gồm:
- Quyết định công nhận hòa giải thành: Trong trường hợp; các đương sự thống nhất được với nhau về toàn bộ các vấn đề giải quyết vụ án (kể cả phần án phí) thì Tòa án mới lập biên bản hòa giải thành; trong đó nêu rõ tranh chấp và nội dung các đương sự thỏa thuận, hướng giải quyết. Biên bản hòa giải thành được thừa nhận khi có đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; và phải có đầy đủ chữ ký của Thẩm phán, Thư ký và các đương sự tham gia hòa giải. Văn bản hòa giải thành là cơ sở để Tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự;
- Hòa giải được một phần của vụ án: Trong trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau; về việc giải quyết một phần vụ án hoặc thỏa thuận được về toàn bộ nội dung vụ án; nhưng không thỏa thuận được với nhau về nghĩa vụ chịu án phí thì thuộc trường hợp hòa giải không thành; trong biên bản hòa giải Tòa án ghi rõ những nội dung đã được các đương sự; thống nhất và những nội dung không thống nhất;
- Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ việc; tòa án lập biên bản hòa giải không thành ghi nhận những nội dung các bên không thỏa thuận được, và tiến hành đưa vụ án ra xét xử.