Cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản
Chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi cố tình không trả lại tài sản cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao cho cơ quan có trách nhiệm về tài sản bị giao nhầm, do tìm được, bắt được sau khi đã có yêu cầu nhận lại tài sản đó. Vậy, cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lí
Điều 176 BLHS 2015: “1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật…”
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội chiếm giữ trái phép tài sản là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định. Theo đó người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này, vì tội phạm này có 2 khung hình phạt nhưng không có trường hợp nào quy định là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Khách thể của tội phạm
Người phạm tội chỉ xâm phạm đến quyền sở hữu mà không xâm phạm đến nhân thân
Mặt khách quan
Người phạm tội có hành vi cố tình giữ tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan trách nhiệm.
Về giá trị tài sản: Giá trị tài sản chiếm đoạt phải từ mười triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc dưới mười triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được.
Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý, họ biết rằng hành vi chiếm giữ tài sản là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản.
Hình phạt
Người phạm tội sẽ phải chịu một trong các khung hình phạt sau, tùy vào mức độ hành vi vi phạm và giá trị tài sản đã chiếm giữ trái pháp luật
Khung 1: Có mức hình phạt là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu trên.
Khung 2: Có mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, được áp dụng đối với trường hợp phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia.
Tội chiếm giữ trái phép tài sản xâm phạm nghiêm trọng đến quyền sở hữu của người khác, vì vậy cần phải trừng phạt nghiêm minh, đúng pháp luật.