Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự
Mục lục
Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự là những mối quan hệ xã hội do các quy phạm trong pháp luật tố tụng hình sự điều chỉnh, phát sinh trong quá trình tố tụng. Bài viết hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu vấn đề này.
1. Tố tụng hình sự là gì?
Tố tụng hình sự là những trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, đánh giá một hành vi cụ thể có phải là tội phạm được quy định trong bộ luật hình sự hay không, người thực hiện hành vi có phải chịu trách nhiệm hình sự không và một số vấn đề liên quan đến thi hành án hình sự, các giai đoạn tố tụng hình sự chính là: khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự và thi hành bản án, quyết định của tòa án do pháp luật tố tụng hình sự quy định.
Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự là quan hệ xã hội phát sinh do các quy phạm trong pháp luật tố tụng hình sự điều chỉnh, phát sinh trong quá trình tố tụng.
2. Thành phần của quan hệ pháp luật tố tụng hình sự
Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự bao gồm chủ thể quan hệ pháp luật, khách thể quan hệ pháp luật và nội dung quan hệ pháp luật.
– Khách thể là lợi ích mà các bên hướng đến khi thiết lập cùng nhau trong một mối quan hệ pháp luật cụ thể. Khách thể của quan hệ pháp luật tố tụng hình sự là những hành vi tố tụng hướng đến việc giải quyết vụ án hình sự.
– Chủ thể là cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng.
– Nội dung quan hệ pháp luật là những quyền và nghĩa vụ các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng hình sự.
3. Thời điểm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng hình sự
Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự phát sinh khi tiến hành giải quyết vụ án hình sự, cụ thể như: hoạt động tiến hành điều tra của cơ quan điều tra, các hoạt động tiến hành tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, sự tham gia của người tham gia tố tụng, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội,….
Tóm lại là thời điểm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng hình sự là thời điểm phát sinh quan hệ tố tụng hình sự.
4. Những nguyên tắc cơ bản của Bộ Luật tố tụng hình sự
Nguyên tắc của tố tụng hình sự là các quan điểm chỉ đạo xuyên suốt trong hoạt động tố tụng mà các cơ quan tiến hành tố tụng phải chấp hành, thể hiện quan điểm của Nhà nước trong hoạt động này. Các nguyên tắc được áp dụng đồng bộ trong suốt quá trình tố tụng.
Những nguyên tắc bao gồm:
- Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự;
- Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
- Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật;
- Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể;
- Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân;
- Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân;
- Suy đoán vô tội;
- Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm;
- Xác định sự thật của vụ án;
- Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự;
- Tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra;
- Trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự;
- Bảo đảm sự vô tư của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;
- Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia;
- Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
- Tòa án xét xử tập thể;
- Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai;
- Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm;
- Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm;
- Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án;
- Bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự;
- Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự;
- Kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự.