Việc sản xuất và kinh doanh hàng giả bị xử lý như thế nào?
Mục lục
Việc sản xuất và kinh doanh hàng giả hiện nay đang diễn ra rất phổ biến. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới hoạt động cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới người tiêu dùng. Vậy sản xuất và kinh doanh hàng giả bị xử lý như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Cùng chúng tôi giải đáp thắc mắc trên qua nội dung bài viết dưới đây.
1. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
- Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành hính trong hoạt động thương mại;
- Các văn bản pháp luật có liên quan khác.
2. Sản xuất và kinh doanh hàng giả là gì?
Để hiểu rõ thế nào là sản xuất và kinh doanh hàng giả, chúng ta cần làm rõ các nội hàm sau: Sản xuất, kinh doanh, hàng giả.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP thì hàng giả được quy định như sau: “1. “Sản xuất” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng hóa.”.
Còn kinh doanh được hiểu là một hoạt động kinh tế mà người hoặc tổ chức thực hiện để sản xuất, mua bán, hoặc trao đổi hàng hóa và dịch vụ với mục đích thu lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh thường bao gồm việc quản lý tài nguyên, nguồn vốn, nhân lực và quá trình sản xuất hoặc cung ứng sản phẩm hoặc dịch vụ cho thị trường.
Căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP thì hàng giả được quy định như sau:
“7. “Hàng giả” gồm:
a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hoá không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
…………
đ) Hàng hoá có nhãn hàng hoá hoặc bao bì hàng hoá ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hoá; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hoá hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
e) Tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả.”
Như vậy, sản xuất và kinh doanh hàng giả là hành vi vi phạm pháp luật, trong đó các sản phẩm hoặc hàng hóa được sao chép, làm giả, hoặc nhái với mục đích lừa dối người tiêu dùng hoặc gây thiệt hại cho thị trường và các bên liên quan.
3. Việc sản xuất và kinh doanh hàng giả bị xử lý như thế nào?
Với hành vi sản xuất và kinh doanh hàng giả sẽ bị xử lý theo quy định cụ thể là xử phạt vi phạm hành chính và thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm.
3.1. Xử lý vi phạm hành chính
Tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về hình thức xử phạt đối với từng hành vi cụ thể có liên quan đến việc sản xuất và kinh doanh hàng giả.
Ví dụ tại Điều 9 Nghị định này quy định về hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng như sau:
“1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 3 của Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
…………………………………
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
………
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều này;
…..”
Hay tại Điều 10 Nghị định này quy định về hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng như sau:
“1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
……”
Như vậy, có thể thấy với mỗi hành vi cụ thể liên quan tới sản xuất hoặc kinh doanh hàng giả sẽ có mức xử phạt khác nhau. Ngoài phạt tiền người vi phạm còn chịu hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp hậu quả theo quy định.
3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Nếu người có hành vi vi phạm có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm sẽ phải gánh chịu trách nhiệm hình sự. Tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về tội sản xuất, buôn bán hàng giả như sau:
“Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
……
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
……..
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
…….
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy có thể thấy tuỳ từng đối tượng vi phạm là cá nhân hay pháp nhân thương mại sẽ có hình thức xử lý phù hợp. Đối với cá nhân thì mức phạt tù cao nhất là 15 năm. Còn đối với pháp nhân thương mại có vi phạm trong lĩnh vực này thì đình chỉ/cấm hoạt động… từ 01 đến 03 năm là cao nhất. Còn mức phạt tù/thời gian đình chỉ, cấm tuỳ vào mức độ vi phạm.