Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đi tù bao nhiêu năm?
Mục lục
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một tội danh được ghi nhận tại Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Theo đó, người thực hiện hành vi này sẽ dùng mọi thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin tưởng, giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản. Do vậy, để ngăn chặn tình trạng này, pháp luật hình sự Việt Nam đã đưa ra chế tài xử phạt. Vậy tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đi tù bao nhiêu năm?
Các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Cấu thành tội phạm là các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của từng loại tội phạm cụ thể, được quy định trong Bộ luật Hình sự. Theo đó, cấu thành tội phạm đóng vai trò trong việc định tội khi tội phạm xảy ra, cũng nhằm phân biệt tội phạm này với tội phạm khác. Nếu trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự mà không nghiên cứu về các yếu tố cấu thành tội phạm có thể dẫn đến sự nhầm lẫn trong việc định tội danh. Theo đó, đối với lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cấu thành tội phạm sẽ là:
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội danh này phải có dấu hiệu hành vi phạm tội, tức là dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Ngoài ra, việc xác định trị giá tài sản bị chiếm đoạt cũng rất quan trọng, người thực hiện hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu chiếm đoạt từ 02 triệu trở lên. Nếu dưới 02 triệu phải thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015.
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của người phạm tội xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Tức là, hành vi này đã xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ.
Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản với lỗi cố ý. Tuy nhiên, cần lưu ý, ý chí của người phạm tội bao giờ cũng nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đi tù bao nhiêu năm?
Để ngăn chặn tình trạng lừa đảo chiếm đoạt tài sản, đồng thời buộc những người thực hiện hành vi này phải chịu trách nhiệm, pháp luật hình sự đã quy định về chế tài xử phạt lừa đảo. Theo đó, có 04 hình phạt chính, được cụ thể hóa tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015.
Khung hình phạt 01
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Khung hình phạt 02
Xử phạt lừa đảo với mức tù từ 02 năm đến 07 năm nếu người phạm tội thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Có tổ chức.
- Có tính chất chuyên nghiệp.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
- Tái phạm nguy hiểm.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
Khung hình phạt 03
Xử phạt lừa đảo với hạn từ từ 07 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung hình phạt 04
Xử phạt lừa đảo với mức tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân với những trường hợp sau:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Tùy theo mức độ, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, việc áp dụng khung hình phạt của tội danh đối với từng tội phạm sẽ khác nhau. Theo đó, trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, khung thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Còn khung hình phạt cao nhất sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.