Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có xử lý hình sự không?
Quyền sở hữu công nghiệp là tài sản trí tuệ được pháp luật bảo hộ. Tuy nhiên, tình trạng xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang diễn ra ngày càng phổ biến, gây thiệt hại lớn cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Vậy, tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có bị xử lý hình sự không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này.
1. Quyền sở hữu công nghiệp là gì?
Theo Khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) quy định thì quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Trong đó căn cứ Khoản 12, Khoản 13, Khoản 14, Khoản 15, Khoản 16, Khoản 21, Khoản 22, Khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) giải thích cụ thể:
– Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
– Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp.
– Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử.
– Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.
– Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
– Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Khu vực kinh doanh quy định tại Khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
– Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
– Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Quyền sở hữu công nghiệp mang lại nhiều lợi ích cho cá nhân, tổ chức và cả xã hội. Đối với cá nhân và tổ chức, quyền sở hữu công nghiệp giúp bảo vệ thành quả sáng tạo, tránh bị sao chép hoặc sử dụng trái phép. Điều này không chỉ đảm bảo lợi ích kinh tế cho chủ sở hữu mà còn khuyến khích sự đổi mới và nghiên cứu phát triển. Đối với xã hội, quyền sở hữu công nghiệp thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả.


Để được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, cá nhân hoặc tổ chức cần thực hiện quy trình đăng ký tại cơ quan quản lý sở hữu trí tuệ. Quy trình này bao gồm các bước:
- Nộp đơn đăng ký: Người nộp đơn phải chuẩn bị hồ sơ đăng ký đầy đủ và nộp tại cơ quan quản lý sở hữu trí tuệ.
- Thẩm định hình thức: Cơ quan quản lý sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký.
- Thẩm định nội dung: Cơ quan quản lý sẽ đánh giá tính sáng tạo, tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp của đối tượng đăng ký.
- Cấp văn bằng bảo hộ: Nếu đối tượng đăng ký đáp ứng các tiêu chuẩn, cơ quan quản lý sẽ cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
Hiện nay, việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp gặp nhiều thách thức do sự gia tăng của hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế và thương mại toàn cầu. Các hành vi vi phạm như làm giả, làm nhái sản phẩm, sử dụng trái phép nhãn hiệu, sáng chế đang diễn ra phổ biến và gây thiệt hại nghiêm trọng cho các chủ sở hữu. Theo thống kê của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam, trong năm 2024, số lượng đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đã tăng 15% so với năm 2023, nhưng cùng với đó là sự gia tăng của các vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có xử lý hình sự không?
Căn cứ Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau:
– Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;
+ Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
– Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt như sau:
+ Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
+ Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
+ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.


Xem thêm: Làm gì khi bị xâm phạm bản quyền tác giả?
3. Tư vấn pháp lý tại Văn phòng luật sư tố tụng
Bạn đang gặp khó khăn trong việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của mình? Bạn lo lắng về việc bị xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và không biết phải xử lý như thế nào? Đừng ngần ngại liên hệ với Văn phòng Luật sư tố tụng của chúng tôi. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc pháp luật, chúng tôi sẽ tư vấn và hỗ trợ bạn giải quyết mọi vấn đề pháp lý liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp một cách nhanh chóng và hiệu quả. Hãy đặt lịch hẹn tư vấn ngay hôm nay để được giải đáp mọi thắc mắc!