Quy định của pháp luật về tội trộm cắp tài sản năm 2022
Mục lục
Tội trộm cắp tài sản là tội phạm xâm hại đến quyền được sở hữu tài sản của công dân. Quyền này được hiến pháp và pháp luật bảo vệ, chính vì vậy pháp luật quy định trộm cắp tài sản là tội phạm và có những chế tài nghiêm khắc. Bài viết hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu những vấn đề pháp lý xung quanh Tội Trộm cắp tài sản.
1. Tội trộm cắp tài sản
Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
Theo như quy định của pháp luật thì hành vi trộm cắp bị khởi tố khi tài sản trộm cắp lớn hơn hoặc bằng hai triệu.
Trong trường hợp dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. Nếu như tài sản bị lấy cắp dưới 2 triệu đồng và không thuộc các trường hợp trên thì người thực hiện hành vi trộm cắp chỉ bị xử lý hành chính.
2. Yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản
2.1. Mặt khách quan
Trộm cắp tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn lén lút, lợi dụng sơ hở của người bị hại. Hành vi lén lút có thể chỉ xảy ra đối với chủ sở hữu tài sản nhưng ngang nhiên trước mặt người khác.
Hậu quả của tội phạm này là gây thiệt hại về tài sản cho người bị hại. Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội trộm cắp tài sản. Nếu một người có ý định trộm cắp tài sản của người khác nhưng chưa thực hiện được hành vi chiếm đoạt tài sản mà bị phát hiện thì chưa cấu thành tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự.
2.2. Mặt chủ quan của tội phạm
Được người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý với mục đích chiếm đoạt tài sản.
2.3. Khách thể của tội phạm
Tội trộm cắp tài sản xâm hại đến quyền sở hữu tài sản của công dân và trật tự, an toàn xã hội.
2.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại Điều 12, Điều 173 Bộ luật Hình sự thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản theo khoản 3, 4 điều 173 Bộ luật Hình sự; đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự đối với cả những hành vi thuộc khoản 1, 2 Điều 173 Bộ luật Hình sự.
3. Chế tài của tội trộm cắp tài sản
3.1. Xử phạt hành chính
Điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành chính trong trường hợp không đủ căn cứ để xử lý hình sự:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản”
Như vậy, mức phạt hành chính với hành vi trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật là từ 1 đến 2 triệu đồng.
3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Cụ thể, tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản được quy định như sau:
Có 4 khung hình phạt cho tội trộm cắp tài sản:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với hành vi vi phạm trị giá từ 02 triệu đồng trở lên; hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp luật định;
- Phạt tù từ 02 đến 07 năm;
- Phạt tù từ 07 đến 15 năm;
- Phạt tù từ 12 đến 20 năm.
Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.